Chương VI. Hiệu quả kinh tế trong DN TM DV

1.Chi phí của DNTM DV
1.1.Kn:
-Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của việc sử dụng các yếu tố của quá trình KD mà qua đó DN tạo ra đc SF và thực hiện SF trên thị trường
-Chi phí là giá các h2 và DV đã qua sử dụng trong quá trình tạo ra doanh thu bán hàng của DN, bao gồm các chi phí mua hàng, tiền lương trả cho người lao động, tiền thuê quảng cáo, tiền thuê nhà, tiền điện nước, chi phí bưu điện… tất cả các khoản chi phí này là để tạo ra nguồn hàng, để thu hút và phục vụ khách hàng nhằm tạo ra DT.
-Chi phí còn đc xem là cái giá phải trả cho những hoạt động cần thiết khác nhau để tiến hành KD
-Chi phí của DN bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh gắn liền với quá trình thành lập, tồn tại và phát triển của DN trong tương lai, song chi phí trong thời kỳ nhất định chỉ bao gồm những khoản chi nhằm tạo ra DT trong thời gian đó.
-Chi phí của DN đc biểu hiện bằng tiền, nhưng chi phí và chi tiêu của DN trong 1 thời kỳ nhất định ko đồng nhất với nhau
*Các khoản chi đc gọi là chi phí nếu có dủ 2 đk sau:
-Tạo ra doanh thu
-Làm giảm vốn của chủ sở hữu
1.2.Phân loại chi phí DN TM DV
a.Phân loại theo đặc tính hình thành của chi phí
-Chí phí xác định: là những khoản thực chi, thực trả, thực thanh toán về vốn, lao động và các yếu tố khác của sx và KD của Dn trong 1 thời kỳ nhất định. Các khoản chi phí này đc phản ánh chính xác trên sổ sách kế toán.
-Chi phí cơ hội: là những khoản thu bị mất đi do lựa chọn phương án này mà không lựa chọn phương án khác. Đây ko phải là những khoản thực chi, thực trả nên ko đc phản ánh trên sổ sách kế toán. Thực chất đây là những khoản thu bị mất đi 1 cách tượng trưng.
b.Phân loại theo mục đích của kế hoạch hóa:
-Chi phí chuẩn: còn gọi là chi phí định mức là chi phí đc xác định trước do kết quả của công tác thống kê và kế hoạch. Nó đc sử dụng như một số liệu dự báo ngắn hạn, hoặc đc xem như là một mục tiêu phấn đấu của DN trong KD. Trong quản lý nó đc xem như là một cái gốc để so sánh, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động KD của DN.
-Chi phí thực hiện: là chi phí phát sinh thực tế trong 1 thời kỳ nhất định, là những khoản thực chi thực trả của DN. Nếu chi phí chuẩn là số đc phép chi thì chi phí thực hiện là số đã chi, bởi vậy tron quản lý người ta thường so sánh giữa chi phí thực hiện với chi phí chuẩn để đánh giá chất lượng quản lý chi phí.
c.Phân loại theo tác động của chi phí đến hoạt động kinh doanh
-Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với một SF hoặc 1 nghiệp vụ KD nhất định. Các khoản chi phí này đc hạch toán trực tiếp vào giá thành SF hoặc nghiệp vụ KD đó.
-Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều SF, hoặc nhiều nghiệp vụ KD khác nhau. Thông thường, trước khi tính các khoản nghiệp vụ KD phải tiến hành phân bổ theo 1 nguyên tắc nhất định đã đc xác định trước.
d.Phân loại để phục vụ cho mục đích hạch toán và lên phương án phân phối thu nhập
-Chi phí khấu hao tài sản cố định mà các tài sản cố định đó đc sử dụng cho họat động sx KD để tạo ra DT trong kỳ theo chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao hiện hành.
-Chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, h2 thực tế đã sử dụng vào sx KD, DV có liên quan đến DT tính thu nhập chịu thuế trong kỳ, căn cứ vào mức tiêu hao hợp lý và giá trị thực tế xuất kho.
-Chi phí về tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản màn tính chất tiền lương, tiền công mà Dn phải trả theo chế độ quy định. Riêng tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, chủ hộ các thể và thu nhập của sáng lập viên công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sx KD không đc tính vào chi phí của DN.
-Chi phí về nghiên cứu khoa học công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định.
-Chi phí DV mua ngoài: điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, kiểm toán, kiểm kê tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, chi trả DV kỹ thuật.
-Các khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cấp trên theo chế độ quy định, kinh phí công đoàn, trích nộp bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, chi cho lao động nữ.
-Chi trả lãi vay vốn cho sx KD
-Trích các khoản dự phòng
-Trợ cấp thôi  việc cho người lao động
-Chi phí về tiêu thụ h2, dịch vụ
-Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân….có liên quan trực tiếp đến hoạt động sx KD của DN và theo 1 mức khống chế nhất định mà chế độ đã quy định.
-Một số thuế, lệ phí: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nôn nghiệp, thuế nhà đất, lệ phí cầu đường….Đối với các đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trự tiếp trên giá trị gia tăng thì thuế GTGT phải nộp đc tính vào chi phí.
e.Phân loại theo tính chất biến động của chi phí so với khối lượng h2 tiêu thụ
-Chi phí cố định là những khoản chi phí ko biến đổi trong 1 thời kỳ nhất định cho dù khối lượng hàng hóa tiêu thụ có tăng hay giảm. Đây là các khoản mà DN phải chi, phải trả, phải thanh toán trong 1 thời kỳ nhất định mà ko bị ràng buộc bởi khối lượng h2 tiêu thụ trong thời kỳ đó. Đó là chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lương theo thời gian, tiền thuê nhà, điện nước…
-Chi phí biến đổi là những khoản chi phí biến động cùng chiều với khối lượng h2 tiêu thụ, bao gồm chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng theo doanh số…
1.3.Các chỉ tiêu chi phí cơ bản của DN
a.Tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sx KD của DN hoặc của 1 SF, 1 ngihệp vụ KD nào đó của DN trong 1 thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đc tổng hợp từ các khoản mục phí cụ thể của Dn trong 1 thời kỳ.
b.Chi phí bình quân: Phản ánh hao phí bình quân để tiến hành sx, để tiến hành sx, Kd 1 SF hay 1 nghiệp vụ KD
-Chi phí bình quân có thể tính trên 1 đơn vị SF h2 và đc gọi là giá thành của SF:
Chi phí bình quân (Giá thành)= Tổng chi phí/sản lượng
-Chi phí bình quân có thể đc tính trên 1 đơn vị giá trị SF h2 đc tiêu thụ và gọi là tỷ suất chi phí
Tỷ suất chi phí (Chi phí bình quân)= Tổng chi phí/ mức tiêu thụ *100%
c.Chi phí biên: là chi phí phụ thêm (hoặc giảm đi) nếu sx hay KD thêm (hoặc giảm đi) 1 SF h2. Vì đối với các yếu tố đầu vào cho trước trong 1 giai đoạn ngắn khi khối lượng h2 sx hoặc tiêu thụ tăng thêm hoặc bớt đi một đơn vị Sf thì chỉ có chi phí biến đổi tăng lên hoặc giảm đi một lượng nào đó còn chi phí cố định thì ko thay đổi.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của Dn TM DV
a.Khối lượng h2 tiêu thụ của DN:
*Xét trong giai đoạn ngắn với các yếu tố phản ánh quy mô của DN ổn định:
-Trong trường hợp quy mô ổn định, khi bước vào 1 năm KD mới, Dn đã có những khoản chi phí cố định liên quan đến bảo hiểm, khấu hao tài sản cố định, đến quản trị DN… Đó là các  khoản phải trả, phải thanh toán trong năm. Khi thực hiện sx KD những chi phí phát sinh thêm đc xem là chi phí biến đổi. Chi phí biến đổi sẽ tăng lên cùng với sự tăng lên của khối lượng h2 tiêu thụ, còn chi phí cố định thì ko đổi.
-Khối lượng h2 tiêu thụ tăng lên thì tổng chi phí tăng lên nhưng tăng chậm hơn mức tăng của khối lượng h2 tiêu thụ và ngược lại
-Chi phí bình quân trên 1 đơn vị SF sẽ ko ngừng giảm xuống khi khối lượng h2 tiêu thụ tăng lên, ngược lại chi phí bình quân sẽ tăng lên khi khối lượng h2 tiêu thụ giảm xuống
-Mỗi DN với quy mô nhất định có 1 giới hạn cụ thể, tại đóchi phí bình quân sẽ đạt mức tối thiểu. Vượt qua giới hạn này chi phí bình quân sẽ tăng lên 1 cách đột biến.
-Trong 1 đk nhất định, muốn mở rộng lượng h2 tiêu thụ phải căn cứ vào chi phí bình quân, khối lượng h2 tăng lên hợp lý khi sự tăng trưởng đó ko làm tăng chi phí bình quân. Ngược lại khi chí phí bình quân tăng lên thì phải xem xét lại.
*Xét trong 1 giai đoạn dài khi các yếu tố phản ánh quy mô của Dn ko ngừng thay đổi
-Khi DN đã đạt khối lượng h2 tiêu thụ ở mức tối đa, nếu DN muốn có điều kiện mở rộng  quy mô KD trước hết DN phải  lựa chọn 1 quy mô thích hợp, sau đó dùng mô hình toán học để xác định thời điểm mở rộng KD. Cần lưu ý rằng quy mô quá sớm hay quá muộn đều làm cho chi phí bình quân của DN cao hơn chi phí bình quân hợp lý của DN có thể đạt đc.
b.Sự ảnh hưởng của giá cả đến chi phí của DN TM DV
Giá cả là 1 nhân tố khách quan tác động đến chi phí của DN . Có 2 loại giá:
-Giá cả các yếu tố đầu vào (giá phí): giá chi phí tăng lên làm cho tổng chi phí tăng lên và chi phí cũng tăng lên 1 cách tương ứng và ngược lại
Mức ảnh hưởng của giá phí đến tổng mức phí = Tổng mức phí thực tế tính theo giá thực tế - tổng mức giá thực tế tính theo giá kỳ gốc
Tổng mức chi phí tính theo giá kỳ gốc = tổng mức chi phí thực tế tính theo giá thực tế/ chỉ số giá bình quân
Mức ảnh hưởng của giá phí đến chi phí bình quân= mức ảnh hưởng của giá phí đến tổng mức phí/sản lượng =Chi phí bình quân thực tế - chi phí bình quân thực tế/ chi phí giá bình quân
-Giá bán hàng hóa
Giá bán h2 ko ảnh hưởng đến tổng mức chi phí nhưng ảnh hưởng đến tỷ suất chi phí. Nếu khối lượng h2 tiêu thụ ko thay đổi, giá tăng làm mức tiêu thụ h2 tăng lên do tỷ suất chi phí giảm xuống và ngược lại
Một vấn đề đặt ra là khi giá chi phí đầu vào tăng lên làm cho giá thành tăng lên và tất yếu làm cho lợi nhuận định mức của DN giảm xuống. Để đảm bảo lợi nhuận dự kiến các nhà DN phải lực chọn 1 trong 2 con đường:
+Hoặc là tăng giá bán. Nếu tăng giá bán thì sẽ bị sức ép của thị trường và liệu tăng giá bán có đảm bảo tiêu thụ đc lượng hàng đã dự định ko?
+Hoặc là tăng lượng h2 tiêu thụ để giữ nguyên giá bán. Muốn đạt đc lợi nhuận ban đầu khi giá các yếu tố đầu vào tăng lên, biện pháp tối ưu nhất là tăng khối lượng h2 tiêu thụ để giữ nguyên giá thành. Muốn vậy  chúng ta phải gia tăng 1 khối lượng h2 tiêu thụ ngang với chi phí bình quân tăng do giá chi phí đầu vào
Mức gia tăng giá khối lượng h2 tiêu thụ cần thiết= mức giá chi phí bình quân do tăng giá phí/(chi phí cố định bình quân trên 1 SF – Mức gia tăng chi phí bình quân do tăng giá phí)
-Cơ cấu h2 KD của DN: mặt hàng KD của DN TM DV rất phong phú và đa dạng về chủng loại. Có mặt hàng chi phí rất cao nhưng trong KD yêu cầu hao phí lao động thấp, ngược lại có mặt hàng giá trị thấp nhưng yêu cầu hao phí lao động rất cao. Bởi vậy với quy mô KD ko đổi về cơ cấu mặt hàng KD sẽ làm thay đổi tổng mức chi phí và tỷ suất chi phí của DN
-Trình độ cơ sở vật chất của DN TM DV: Cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại cang giúp cho các DN rút bớt chi phí vận chuyển, bao gói, phân loại h2, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ h2. Nhưng như trên chúng ta đã biết trình độ cơ sở vật chất hiện đại thì chi phí cố định tăng lên, thời điểm hòa vốn bị dịch chuyển. Bởi vậy đòi hỏi phải cấn nhắc, lựa chọn phương án đầu tư cho cơ sở vật chất của hoạt động KD sao cho có lợi nhất.
-Trình độ thành thạo nghiệp vụ, trình độ hiểu biết về hoạt động KD: cũng như tận tâm với đội ngũ lao động. Tổ chức lao động khoa học, phân công bố trí lao động phù hợp với sở thích và sở trường của từng người có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí của DN
-Trình độ quản lý ktế nói chung, trình độ tổ chức hạch toán KD trong cac DN TM DV  nói riêng là yếu tố rất quan trọng để tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh của DN, đảm bảo quản lý chặt chẽ, chống tham ô, lãng phí thất thoát trong KD
-Phân công và hợp tác giữa thương mại với các ngành sx, công nghệ thu hoạch, phân loại mặt hàng nông sản, cách đóng gói, trình độ phát triển của bao bì.
-Môi trường pháp lý của hoạt động KD: bao gồm các bộ luật ktế nói chung luật thương mại nói riêng, các văn bản dưới luật, các chỉ thị nghị quyết của nhà nước TW và địa phương có liên quan đến KD của DN; mức độ hiệu lực của các quy định pháp lý cũng như cách thức thực hiện nó trong cuộc sống; năng lực và phẩm chất của cán bộ thừa hành công vụ.
-Trong đk của nền ktế mở chi phí của DN còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như tình hình diễn biến của thị trường thế giới và khu vực, tỷ giá hối đoái, quan hệ giữa nước ta với các nước có quan hệ buôn bán với nước ta… Các nhân tố này ngày càng rõ nét trong đk thị trường thế giới phát triển theo hướng tự do hóa, toàn cầu hóa và khu vực hóa.
2.Kết quả kinh doanh
2.1.Kn lợi nhuận
-Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập của DN và tổng chi phí trong 1 thời kỳ nhất định   LN=Tổng thu nhập – Tổng chi phí
2.2.Nguồn hình thành LN
a.Lợi nhuận từ kết quả hoạt động KD
-Các công ty TM DV có DT do bán h2 và DV. DN sẽ có LN khi DT bán hàng lớn hơn trị giá vốn h2 bán ra và chi phí hoạt động của nó.
-Một DN muốn thành công hay tồn tại đc thì họ phải bán h2 với giá cao hơn giá giá họ đã tra cho người cung ứng h2 và dịch vụ cho họ. Giá bán h2 của DN TM DV bao gồm 3 yếu tố:
+Trị giá vốn h2 đã bán ra
+Chí phí hoạt động của DN
+Lợi nhuận thuần của DN
-Tổng DT: là toàn bộ số tiền mà DN thu đc từ hoạt động bán hàng theo hóa đơn bao gồm toàn bộ số tiền mặt thu đc và các khoản phải thu từ khách hàng mua chịu h2 và đc xác định ngay tại thời điểm bán hàng.
-DT thuần là khoản chênh lệch giữa tổng DT theo hóa đơn với các khoản giảm trừ như chiết khấu bán hàng, giảm giá bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
DT thuần= Tổng DT theo hóa đơn- chiểt khấu bán hàng – giảm giá hàng đã bán- hàng bị trả lại- thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
-Hoàn trả và giảm giá hàng đã bán: hầu hết các công ty đều cho phép khách hàng nhận lại khoản tiền đã thanh toán khi đã trả lại h2 ko ưng ý. Khi khách hang phát hiện ra h2 đã mua có những khuyết tật nhỏ, họ có thể chấp nhận giữ lại h2 đó nếu đc giảm giá bán xuống. Tiền hoàn trả và giảm giá có ảnh hưởng đến doanh số đã ghi trong hóa đơn bán hàng và giảm DT mà DN nhận đc
-Chiết khấu: các nhà sx và thương mại buôn bán thường bán chịu h2 cho khách hàng. Thời gian bán chịu có thể trong vòng từ 30-60ngày. Đây là 1 hình thức nàh cung ứng cấp tín dụng cho khách hàng. Nhưng nếu khách hàng thanh toán sớn hơn thì sẽ đc giảm giá thanh toán đc gọi là chiết khấu.
-Giá vốn h2 bán ra: giá vốn h2 bán ra trong bản kê khai thu nhập là 1 khoản của DT bán hàng trong năm. Những hàng đc đem bán ra nhưng chưa đc bán trong năm đó là số hàng tồn kho vào cuối kỳ, những h2 tồn kho này đc đưa vào bảng cân đối tài sản của DN như là 1 tài sản có
-Lợi nhuận gộp về bán hàng là khoản chênh lệch giữa DT thuần với trị giá hàng đã bán
LN gộp về bán hàng= DT bán hàng thuần- Trị giá hàng đã bán
LN gộp đc sử dụng để bù đắp các chi phí hoạt động và hình thành lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
-LN thuần từ kết quả hoạt động KD là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN của số hàng đã bán
LN thuần từ kết quả hoạt động KD= lợi nhuận gộp về bán hàng- chi phí bán hàng của số hàng đã bán- chi phí quản lý DN của số hàng đã bán
b.LN từ các hoạt động khác
Bao gồm LN thu đc từ hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư bất thường khác
Ln từ hoạt động tài chính= Thu nhập từ hoạt động tài chính- chi phí hoạt động tài chính
LN từ hoạt động bất thường= Thu nhập từ hoạt động bất thường- chi phí hoạt động bất thường
C.Tổng lợi nhuận trước thuế của DN
-Là lợi nhuận mà DN đạt đc từ kết quả hoạt động KD, từ hoạt động tài chính và từ các hoạt động bất thường khác. Đây cũng là thu nhập mà DN phải chịu thuế thu nhập DN
Tổng LN
trước thuế= LN từ kết quả hoạt động
KD+ LN
từ hoạt động tài chính+ Ln từ hoạt động bất thường
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
a.Khối lượng h2 tiêu thụ và giá bán h2
-Khối lượng h2 tiêu thụ của DN: đây là nhân tố tích cực và ảnh hưởng mạnh mẽ đến DN trong từng thời kì nhất định. Trong trường hợp giá cả ko thay đổi nếu khối lượng h2 tiêu thụ tăng lên thì lợi nhuận cũng tăng lên và ngược lại.
Mức tăng của lợi nhuận do tăng khối lượng của h2 tiêu thụ= mức tăng DT bán hàng x tỷ lệ lợi nhuận thuần kinh doanh
-Giá cả h2: trong đk khối lượng h2 tiêu thụ ko thay đổi nếu giá cả h2 tăng lên thì DT bán hàng tăng và do đó LN đạt đc từ hoạt động bán hàng cũng tăng lên và ngược lại nếu giá cả giảm xuống thì lợi nhuận cũng giảm xuống.
Mức tăng lợi nhuận do tăng giá= Mức tăng giá x khối lượng h2 tiêu thụ x tỷ lệ LN thuần KD
b.Chu kỳ sống của SF
LN của DN phụ thuộc rất nhiều đến chu kỳ sống của các SF mà DN đang KD. Tùy thuộc vào tưng giai đoạn của chu kỳ sống của SF mà giá bán ra của SF có khác nhau và chi phí cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại khác nhau thời gian  tiêu thụ SF cũng khác nhau. Điều đó tất yếu dẫn đến LN thu đc cũng khác nhau.
c.Lợi thế thương mại, uy tín và danh tiếng của DN
Một DN có uy tín lớn với khách hàng, bao giờ cũng có lợi thế cạnh tranh cao hơn, do bán đc nhiều tiền hơn thậm chí có thể bán với giá cao. Thực chât đây là kết quả gặt hái đc từ chất lượng KD của DN trong quá khứ.
d.Phương thức và hình thức KD của DN: các DV kèm theo kể cả DV phải thanh toán tuy ko tạo ra Ln nhưng khó làm tăng khối lượng h2 tiêu thụ và thông thường khối lượng h2 tiêu thụ tăng nhanh hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra do đó làm tăng LN của DN
e.Chiến lược KD của DN: tùy theo mục đích theo đuổi chiến lược KD của DN trong từng giai đoạn mà LN của DN thu đc trong giai đoạn đó nhiều hay ít. Nếu mục tiêu của DN là cạnh tranh mở rộng thị trường thì DN phải chấp nhận, thậm chí có thể ko có lợi nhuận. Ngược lại khi đã chiếm lĩnh đc thị trường thì lợi nhuận sẽ tăng lên nhanh chóng.
f.Trình độ quản lý của DN: là đk quan trọng để giảm chi phí và tăng LN
2.4.Phân phối và sử dụng lợi nhuận trong DN TMDV
Việc phân phối và sử dụng LN trong các DN TM DV phụ thuộc bởi các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước đồng thời phụ thuộc vào chiến lược KD, vào các mục tiêu tài chính của DN.
Khi phân phối và sử dụng LN trong các DN phải đảm bảo kết hợp chặt chẽ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của chủ DN và lợi ích của tập thể lao động trong DN; đảm bảo giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, Ln của DN đc tạo ra trong 1 năm hoặc trong 1 kỳ kế toán đc chia thành 2 bộ phận cơ bản sau;
-Một bộ phận khá lớn đc dùng để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc nộp thuế thu nhập DN. Theo luật thuế thu nhập DN hiện hành tất cả các tổ chức, cá nhân sx KD h2 và DV có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập DN, bao gồm DN nhà nước, DN tư nhân, công ty trách nhiệm HH, công ty cổ phần, hợp tác xã các hộ KD cá thể…Thuế suất phải nộp=28%tổng LN
-Bộ phận còn lại là thực lãi của DN và đc sử dụng theo chính sách tài chính của DN:
+Một bộ phận dùng để phân phối cho chủ sở hữu
+Một bộ phận dùng để nâng cao chất lượng làm việc của người lao động trong DN như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trích quỹ tiền thưởng, quỹ phúc lợi.
+Một bộ phận còn lại rất quan trọng để lại cho DN dưới hình thức LN ko phân phối nhằm tăng cường tính tự chủ về mặt tài chính của DN, mở rộng khả năng tăng LN trong tương lai và thúc đẩy quá trình tăng trưởng của DN.
a.Phân phối LN trong các công ty trách nhiệm HH
-LN đạt đc trong 1 cty trách nhiệm HH bao gồm 3 yếu tố riêng biệt:
+Một bộ phận dùng để bù đắp hao phí sức lao động của các thành viên là chủ sở hữu của công ty trực tiếp KD
+Một bộ phận dùng để bù đắp cho việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu
+Phần còn lại là LN thuần túy, là khoản thu đc do chính hoạt động KD của DN
-Các chủ sở hữu của các công ty trách nhiệm HH có thể chia LN theo cách mà họ quyết định. Tuy nhiên hầu hết các thỏa thuận về phân chia LN đều theo 1 trong các phương án sau:
+Phân phối các thành viên theo sự cống hiến của họ cho công ty. Phần còn lại đc coi là thu nhập ròng hoặc lỗ ròng và đc chia theo tỷ lệ cố định. Phương pháp này thường đc áp dụng đối với các công ty mà chủ sở của nó đầu tư vốn bằng nhau.
+Trả lãi vốn đầu tư của chủ sở hữu, phần còn lại đc xem như thu nhập ròng hoặc lỗ ròng và đc chia cho các thành viên theo các tỷ lệ cố định. Phương án này thường đc áp dụng đối với các công ty mà chủ sở hữu của nó đầu tư vốn cho công ty khác nhau, nhưng tham gia vào hoạt động KD đều nhau
+Phân phối các thành viên theo sự cống hiến của họ trong KD và quản lý cty, trả lãi suất tiền vốn. Phần còn lại đc xem là lợi nhuận thuần túy đc phân phối theo tỷ lệ cố định.
b.Phân phối thu nhập trong các công ty cổ phần:
Khác với cty trách nhiệm HH, các cổ đông ko trực tiếp KD mà họ đầu tư vốn cho cty chủ yếu là để
thu LN.
Bởi vậy việc phân phối LN cho chủ sở hữu trong cty cổ phần khác căn bản với việc phân phối trong cty trách nhiệm HH. Ở đây LN chủ yếu đc thực hiện dưới hình thức lợi tức cổ phẩn (cổ tức). Việc trả cổ tức đc thực hiện bằng 2 hình thức cơ bản sau:
*Trả lợi tức cổ phần bằng tiền mặt: Hy vọng nhận lợi tức cổ phần bằng tiền mặt là nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc đầu tư vốn của các cổ đông cho cty. Việc tăng hay giảm 1 tỷ lệ cổ tức đã có thường xuyên dẫn đến việc tăng hay giảm tức thời giá thị trường cổ phiếu của công ty. Các cổ đông đều rất quan tâm đến triển vọng lợi tức cổ phần trong tương lai và ủng hộ mạnh mẽ việc trả lại tức cổ phần bằng tiền mặt 1 cách rộng rãi.
Ngược lại giám đốc DN thường quan tâm hàng đầu đến sự tăng trưởng lâu dài và sức mạnh tài chính của cty, bởi vậy họ mong muốn trả cổ tức bằng tiền đc hạn chế ở mức tối thiểu nhằm duy trì tiền mặt để mở rộng KD, tăng vị thế cạnh tranh trong thương trường. Rất nhiều cty phát tiển đã tái đầu tư vào KD hầu hết thu nhập của họ và chỉ 1 phần rất nhỏ tiền mặt cho lợi tức cổ phần.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến trả lợi tức cổ phần bằng tiền mặt:
+LN đạt đc và phần giữ lại để trả lợi tức cổ phần. Do đó lợi tức cổ phần thể hiện sự phân chia LN cho cổ đông, do đó số lợi tức tối đa theo lý thuyết ko thể vượt quá đc số LN mà cty có để trả lợi tức cổ phần trong 1 thời kỳ nhất định.
+Tình trạng tiền mặt àm cty có. Trên thực tế việc cty đạt đc LN cao ko có nghĩa là cty có 1 lượng dự trữ tiền mặt lớn. Khoản lợi nhuận đạt đc có thể đã đầu tư vào nhà máy và thiết bị mới, có thể đã dùng nó để trả các khoản nợ đến hạn, hoặc đầu tư vào lượng h2 dự trữ… Lợi tức cổ phần bằng tiền mặt chỉ có trong phạm vi tiền mặt mà DN có.
+Sự quyết định của hội đồng giám đốc cty. Phương án phân phối LN của các công ty cổ phần phải thông qua đại hội cổ đông, nhưng cấp quyết định có trả lợi tức bằng tiền mặt hay ko lại do ban giám đốc cty quyết định, có như vậy mới đảm bảo tính chủ động về mặt tài chính của cty.
*Trả lợi tức bằng trái phiếu
-Lợi tức cổ phần đc trả bằng trái phiếulà việc chia thêm cổ phần tăng thêm cho các cổ đông của cty theo tỷ lệ cổ phần hiện tại mà họ nắm giữ. Cổ tức phải trả là cổ phiếu tăng thêm chứ ko phải là tiền mặt.
-Lợi tức cổ phần bằng tiền mặt sẽ làm giảm tài sản có của cty. Nhưng lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thì chỉ làm thay đổi cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của cty. Tác động duy nhất của trả cổ tức bằng cổ phiếu là việc chuyển 1 phần LN dùng để trả cổ tức thành vốn cổ phần và vốn góp từ cổ tức trả bằng cổ phiếu. Một cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu sẽ sở hữu 1 cổ phần lớn hơn, song toàn bộ quyền sở hữu cty thì ko thay đổi
3.Hiệu quả KD của ĐNTMV
3.1.Khái niệm hiệu quả
-Hiệu quả là 1 tương quan so sánh giữa kết quả đạt đc theo mục tiêu đã đc xác định với chi phí bỏ ra để đạt đc kết quả đó
-Hiệu quả của DN bao gồm 2 bộ phận: hiệu quả xh và hiệu quả ktế
+Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu XH của Dn hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt đc của DN đến xã hội và môi trường.
Hiệu quả Xh của DN TM DV thường biểu hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của XH, giải quyết việc làm, cải thiện đk lao động và bảo vệ môi sinh…
+Hiệu quả ktế: Là kết quả chỉ xét trên phương diện ktế của hoạt động KD. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích ktế mà DN đạt đc với chi phí đã bỏ ra để đạt đc lợi ích đó.
-Hiệu quả ktế và hiệu quả xh có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của 1 vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sx, kd cũng như khi đánh giá hiệu quả các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này 1 cách đồng bộ. Hiệu quả ktế ko đơn thuần là chỉ là các thành quả ktế, vì trong kết quả và chi phí ktế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xh. Tương tự hiệu quả xh tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động ktế. Không thể có hiệu quả ktế mà ko có hiệu quả xh, ngược lại hiệu quả ktế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xh.
3.2.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả ktế của DN TM DV
Hiệu quả ktế của DN tmdv đc đánh giá qua 1 hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của DN tong từng thời kỳ 1.
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị DN thường đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động của DN, đó là các tiêu đích hoặc là các kết quả cụ thể mà DN phải phấn đấu đạt đc. Các mục tiêu này thường ấn định theo các lĩnh vực cụ thể sau:
-Mức lợi nhuận
-Năng suất, chi phí
-Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
-Nâng cao chất lượng phục vụ
-Duy trì sự tồn tại của DN
-Đạt sự ổn định nội bộ….
Tại 1 thời điểm nhất định DN có thể có nhiều mục tiêu khác nhau. Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tiêu thì thay đổi luôn cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả.
Song về mặt ktế, các mục tiêu trên đều quy tụ về 1 đích, một mục tiêu cơ bản, đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển DN. Mục tiêu tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích tăng DT, tăng LN
Là những đơn vị KD, DN nào cũng mong muốn đạt LN tối đa.
Song LN
tối đa luôn gắn với rủi ro tối đa, với mạo hiểm trong KD. Muốn KD có LN phải biết mạo hiểm, nhưng mạo hiểm ko có nghĩa là liều lĩnh, mạo hiểm phải đi đôi với an toàn KD. Bởi vậy ko phải LN tối đa mà là LN hợp lý, LN trong thế ổn định của DN mới là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả ktế của DN thương mại
Ln chỉ là 1 phần của giá trị mới mà DN TM DV tạo ra trong KD: giá trị gia tăng. Qua hoạt động của DN, bộ phận này dùng để trả lương cho người lao động, nộp thuế, trả lãi vay…
3.3. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ktế của DN
a.Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
-Đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo lượng hóa đc kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng với phân tích định tính
-Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính xác và tính thực tiễn: hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán nó phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu
-Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống
-Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và kế hoạch hóa
b.Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả ktế của DN
-Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
+Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực của DN: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN trong hoạt động KD, có nghĩa là trong 1 thời kỳ nhất định DN thu đc bao nhiêu đồng DT bán hàng trên 1 đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của DN càng cao.
+Chỉ tiêu tỷ suất LN: phản ánh trong 1 thời kỳ nhất định DN thu đc bao nhiêu đồng LN trên 1 đồng DT bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả ktế của DN càng cao
+Chỉ tiêu Ln trên tổng chi phí: phản ánh mức Ln  DN đạt đc trên 1 đồng chi phí bỏ ra
-Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
+Hiệu quả sử dụng lao động: đc đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sx KD của 1 lao động, nó đc biểu hiện bằng DT bình quân của 1 lao động đạt đc trong kỳ. còn đc đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
+Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn KD của dn là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của KD trong kỳ bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra đc bao nhiêu đồng Ln.

Chương V : Các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại

Các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại bao gồm tất cả  các yếu tố thuộc hệ thống bên trong của doanh nghiệp . Các doanh nghiệp cần cố gắng đánh giá một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm xác định rõ ưu điểm và nhược điểm của mình . Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm , phát huy các ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa trong từng chu kỳ kinh doanh.
Chỉ xem xét về nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp cũng cho thấy rằng , sự sống còn của doanh nghiệp suy cho cùng phụ thuộc vào khả năng donah nghiệp có nhận được nguồn lực từ môi trường bên ngoài hay ko . Các nguồn lực chủ yếu đẻ doanh nghiệp tồn tại bao gồm : Tiền vốn , con người và vật tư hàng hóa … Mỗi bộ phận chức năng của doanh nghiệp có nhiệm vụ tìm kiếm , bảo toàn một hoặc nhiều nguồn lực trên .Vì các nguồn lực mà doanh nghiệp cần lại nằm trong tay các doanh nghiệp khác cho nên thường mỗi bộ phận chuyên môn giao dịch với một hoặc nhiều doanh nghiệp bên ngoài đó và là móc xích lien kết giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp bạn. Ví dụ bộ phận kinh doanh lien kết chặt chẽ với người cung ứng tạo cho doanh nghiệp nguồn vốn từ hoạt động mua chịu…
          Dưới đây chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu một số nguồn lực cơ bản của doanh nghiệp.
1.     Nguồn lực lao động:
1.1Lao động trong doanh nghiệp thương mại:
1.1.1Đặc điểm của lao động thương mại :
Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàn hóa . Boa gồm lao động thực hiện quá trìh mua bán , vận chuyển , đóng gói,chọn lọc, bỏa quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng  hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dung.
Lao động thương mại nó chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lưu thông hàn hóa và thương mại , đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định. Nguồn lao động của các doanh nghiệp thương mại cuãng được tiếp nhận từ thị trường lao động như các doanh nghiệp khác. Song doanh nghiệp thương mại cho chức năng lưu thông hàng hóa  nên lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó:
Cũng như trong các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dan , quá trình lao động trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động với công cụ lao dộng để tác đọng vào đối twowngfjlao đọng. Song đối tượng lao đông của lao động thượng mại là các sản phẩm đã hoàn chỉnh , mục đích lao động của nhân viên thương mại ko phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cậu của tiêu dung mà là tác động vào vật phẩm tiêu dung để đưa nó đến người tiêu dung nhàm thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ , để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm , nghĩa là được đem đi tiêu dung , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuát vừa mang tính chất lao động phi sản xuất.
Theo quan điểm của C.Mác lao động trong thương mại bao gồm 2 bộ phận:
Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm nhưng hoạt động lao động gắn liền với  giá trị sử dụng của hàng hóa nhằm giữ gìn và hoàn thiện giá trụ sử dụng của hàng hóa , biens mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương miaijcugnx tức là mặt hàng của tiêu dùng . Đó là bộ phận lao động vân chuyển ,bảo quản, phân loại, chia nhỏ, chọn lọc chỉnh lý hàng hóa . Bộ phận lao đọng này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng nó sáng tạo ra giá trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc dân . Nhuwcngxhao phái của bộ phận lao động này được bù đắp bằng chính bộ phận thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra.
Bộ phận thứ hai của lao đong thương mại mang tính chất lưu thông thuần túy . Bộ phận này chỉ lien quan  đến giá trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng hóa , thu tiền , kiểm ngân, kế toán và các hoạt động quản lý khác . Bộ phận lao động này không sáng tạo ra giá trị ,không sáng tạo ra thu nhập quốc dân . Những hao phí lao động của bộ phận này được  bù đắp bằng thu nhập thuần túy của xã hội.
Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này , nhưng trong thực tế khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể. Ví dụ hàng vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại cá cửa hàng bán lẻ chẳng hạn .Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó là lao đọng lưu thông thuần túy , song trong hành vi đưa hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng mặt khác để có hàng hóa bán nhân viên này phải bảo quản , bao gói hàng hóa… Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc ddiiemr này không nhằm mục đích để tách bạch rõ ràng hai bộ phận lao động này , mà điều quan trọng hơn là để thấy được bản chất của lao động thương mại và sự khác biệt của nó so với lao dộng trong các ngành sản xuất vật chất và các ngành dịch vụ khác
Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp . Lao động thương mại là chiếc cầu nói liền giữa người sản xuất với người tiêu dùng . Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào sản xuất , lam cho sản phẩm được sản xuất ra  ngày càng phù hợp với người tiêu dùng  ,mặt khác họ lại đại diện cho sản xuất để hướng dân tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ của đất nước . Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại vừa có trình đọ kỹ thuận nhất định , hiểu biết quy trình công nghẹ , tính năng tác dụng của hàng , vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có kien thức cuộc sống , hiểu biết về tâm lý của người tiêu dùng , phải biết lập các mối quan hệ xã hội và xo khả năng chi phối được các mối quan hệ này.
Tỷ lệ lao động nữ cao trong  lao động thương mại . Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại , nhất là tính chất xã hội của các hoạt động này ,lao dộng thương mại rất phù hợp với sở trường của phụ nữ.
Lao động thương mại mang tính chất xã hội thời vụ rất cao . Tính chất thời vụ này không những thể hiện rõ giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong tháng , thậm chí giữa các gờ lao động trong này . Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao động, đến ván đề bố trí thời gian bán hàng , ca kíp làm việc trong doanh nghiệp . Để sử dugnj lao động tốt  ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hòa giữa  lao động thường  xuyên với lao động tam thời , giữa lao động tuyển dụng  suốt đời với lao động hợp đồng , giữa lao động trong danh sách  với lao động công nhật  , giữa số lượng lao động  và thời gian lao động của người lao động trong từng ngày , từng mùa vụ .Trong doanh nghiệp thương mại cùng lúc có 3 loại lao động :
Một là , lao đọng trong biên chế : Đây là bộ phận lao đọng cứng , chr yếu của doanh nghiệp ,là những  người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo mộ cách có hệ thống . Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp .Hai là , một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một số thời gian nhất định . Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác . Họ thường được doanh nghiệp  gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao , hoặc có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần , một số giờ tỏng ngày. Đây là bộ phận lao động mềm có tính  linh hoạt của doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh.
Ba là , lao đọng công nhật : Số lao động này không nằm trong dnah sách lao động của doanh nghiệp , mà được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng ngày một.
Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình quân là một người làm đủ số ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi.
1.1.2Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại :
Muốn có các thông tin về số lượng và cơ cấu lao động chính xác , phải tiến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý ,tính toán chi phí sản xuất kinh doanh , theo dõi các nhu cầu về hoạt động kinh doanh , về trả lương và kích thích lao động . Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu .
1Phân theo vai trò và tác dụng của lao động đến quá trình kinh doanh , ta có thể chia lao đọng trong doanh nghiệp thương mại ra làm 2 loại:
Lao động tiếp kinh doanh thương mại gồm có nhân viên mua hàng , nhân viên bán hàng , nhân viên kho , vận chuyển, nhân viên thu hóa , bao gói , chọn lọc chỉnh lý hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp thị , nhân viên quản trị kinh doanh . Bộ phận lao động này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và giữ vị trí chủ chốt trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp .
Bộ phận lao động gián tiếp kinh doanh thương mại : Bao gồm các nhân viên hành chính , nhân viên kinh tế , kế toán , thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp .
1.Phân theo nhiệp vụ chuyên môn của người lao động có :
Nhân viên bán hàng.
Nhân viên mua hàng.
Nhân viên nghiệp vụ kho
Nhân viên vận chuyển
Nhân viên tiếp thị
Nhân vien kế toán
Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán sắp xếp và bố trí  lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động  đối với từng loại lao dọng của doanh nghiệp .
2.Phân theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc:
Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông , chưa qua đào tạo ở một trường lớp nào
Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên dã qua mọt quá trình đào tạo
Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp , có trình độ kinh doanh cao.
Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành : nhân viên , chuyên viên, chuyên viên chính , chuyên viên cao cấp .
Tóm lại , việc phân loại lao dodngj trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn , bố trí sắp xếp lao đọng một cách khoa học  nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao đọng của người lao động , nhằm không ngừng tăng năng suất lao đọng ,tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động.
Năng suất lao động trong các doanh nghiệp thương mại :
Khái niệm năng suất lao động trong thương mại:
Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo lường bằng  số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là lượng thời gin cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Khác với các ngành sản xuất vật chất , đối tượng lao động của lao động thương mại là sản phảm hàng hóa đã hoàn chỉnh. Mục đích lao động của nhân viên thương mại là đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng một cách nhanh nhất và với chi phí ít nhất. Bởi vậy sức sản xuất của lao động thương mại được biểu hiện thông qua khối lượng hàng hóa tiêu thụ được trong một thời gian nhất định hoặc là thời gian lao động cần thiết thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ.
Cũng như trong các ngành sản xuất , năng suất lao động trong thương mại được biểu hiện bằng hiên vật hoặc bằng giá trị , nhưng vì hàng hóa kinh doanh bao gồm nhiều chủng loại , kiểu cỡ khác nhau nên phần lớn phải dùng giá trị mới khái quát được tiêu chí này .
Từ đó ta cso khái niệm : Năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại là mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn vị thời gian.
Tăng năng suất lao động trong thương mại là tăng mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn vị thời gian , hoặc giảm thời gian lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ. Đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ ở đây có thể là 1000 đồng hoặc 100.000 đồng . Như vậy tăng năng suất lao  động luôn luôn gắn liền với giảm giá thành sản xuất  kinh doanh. Đó chính là sự khác biệt giữa tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động.
Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp thương mại:
Tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng.
Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại là yếu tố đẻ không ngừng mở rộng tiêu thụ hàng hóa vủa doanh nghiệp , tạo điểu kiện phục vụ tốt khách hàng.
Góp phần tiết kiệm lao động đầu tư cho lưu thông hàng hóa tạo điều kiện tăng năng suất lao động cho các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân
Rút ngắn thời gian hàng hóa dừng lại trong khâu lưu thông , thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội
Tăng năng suất lao động là điều kiện để các doanh nghiệp tiết kiệm hao phí lao động , tiết kiệm chi phí ,tăng tích lũy cho người lao động trong doanh nghiệp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại:
Tăng năng suất lao động có ý nghĩa kinh té cực kỳ to lớn , nó là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng lao đọng nói riêng của các doanh nghiệp thương mại.Song như ta đã đề cập ở trên năng suất lao động của nhân viên thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động xã hội , bởi vậy để có những biện pháp thúc đẩy năng suất lao động hợp lý cho mỗi doanh nghiệp chúng ta phải nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Nhóm nhân tố liên quan đến người lao động:
Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng , trình độ chuyên môn : cũng như trong mọi ngành của nền kinh tế quốc dân , muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ của người lao động .Con người là nhân tố có tính chất quyết định đến quá trình kinh doanh ,tư tưởng con người  quyết định hành động của họ .Sự giác ngộ chính trị ,sự hiểu biets về xã hội ,tinh thần thái độ lao động , đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao ,càng phù hợp với tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại.
Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp , yêu nghề làm việc hết mình vì nghề ngiệp ,coi doanh nghiệp là nhà .Mặt khác công tác kinh doanh thương  mại mang tính chất tổng hợp cả về mặt kinh tế và kỹ thuật nên với sự giác ngộ về nghề nghiệp kết hợp với nâng cao năng suất lao động .
Trình độ tổ chức lao động của  các doanh nghiệp thương mại : Phân công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng lực sở trường của người lao động , đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý người lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương tiền thưởng và các kich thích kinh tế khác là nhân tố vô cùng quan trọng . Xét cho cùng người lao động làm việc vì lợi ích bản than và gia đình họ thông qua thu nhập mà họ được hưởng. Do vậy sự kết hợp hài hòa các lợi ích trong doanh nghiệp thông qua phân phối thu nhập là yếu tố vô cùng quan trọng. Phải làm sao để cho người lao động vì lợi ích bản than và gia đình mình mà quan tâm đến lao động với năng suất , chất lượng và hiệu quả cao . Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập cao , doanh nghiệp phải đạt kết quả cao .Mặt khác doanh nghiệp muốn phát triển phải có sự đóng góp của người lao động trên cơ sở thưởng phạt thích đáng.
Nhóm các nhân tố liên quan đến công vụ lao động:
Quy mô, cơ cấu , chất lượng và sự phân bố mạng lưới các cửa hàng , quầy hàng và ki ốt bán hàng của doanh nghiệp , mạng lưới kho hàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa kho hàng , cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
Số lượng , chất lượng và cơ cấu của trang thiết bị kinh doanh . Sự bố trí và sắp xếp các phương tiện lao động trong các cửa hàng , kho hàng.
Quy trình công nghệ , tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao động.
Nhóm các nhân tố liên quan đến đối tượng lao động:
Kết cấu hàng hóa kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên thương mại được biểu hiện ở hai phương diện trái ngược nhau . Một mặt nếu hàng hóa có chất lượng cao , kết cấu hàng hóa kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khôi lượng hàng hóa tiêu thụ do đó tăng năng suất lao động .Mặt khác , khi kết cấu hàng hóa kinh doanh thay dổi làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Như ta đã biết hàng hóa kinh doanh của thương mại cso nhiều chủng loại . Có mặt hàng , nhóm hàng giá trị thấp nhưng trong kinh doanh đòi hỏi hao phí lao động cao , ngược lại có mặt hàng , nhóm hàng có giá trị rất cao nhưng hoa phí lao động lại thấp . Bởi vậy khi những mặt hàng có giá trị thấp , hao phí lao động cao  tăng lên thì năng suất lao động tăng lên nhưng sự biểu hiện bằng tiền của nó lại giảm xuống và ngược lại .Để đánh giá đúng thực chất năng suất lao động của nhân viên thương mại , đặc biệt là của nhân viên bán hàng ta phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố này .
Điều kiện cung ứng hàng hóa : Hàng hóa được cung ứng đều đặn , đảm bảo thường xuyên có hàng bán , khắc phục tình trạng gián đoạn trongkinh doanh do không có hàng bán.
Các phương thức và hình thức kinh doanh , tiêu thụ hàng hóa , phục vụ người tiêu dùng.
Từ sự phân tích trên đây ta thấy để thúc đẩy tăng năng suất lao động trong thương mại đòi hỏi phải áp dụng hàng loạt các biện pháp quan trọng như tổ chức lao động một cách hợp lý và khoa học , nâng cao trình độ lành nghề của người lao động , xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh ,cải tiến công tác quản lý kinh tế , tăng cường công tác tư tưởng và công tác tổ chức đời sống cho người lao động nhằm động viên mọi người hăng say lao động.
Tiền lương trong doanh nghiệp thương mại:
Khái niệm và bản chất của tiền lương trong thương mại:
Tiền lương là một phạm trù gắn liền với phạm trù lao động . Song lao động là một phạm trù vĩnh viễn ,còn tiền lương là một phạm trù lịch sử , nó ra đời tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hàng hóa. Tiền lương là một hình thức trả công lao động .Để đo lường hao phí lao động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm người ta chỉ lao động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm người ta chỉ cso thể sử dụng thước đo giá trị thông qua tiền tệ , vì vậy khi trả công cho người lao động người ta sử dụng hình thức tiền lương .
Trong điểu kiện còn sản xuất và lưu thông hàng hóa , tiền lương chính là giá cả sức lao động và người sử dụng lao động , do quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường quyết định và được trả theo năng suất lao động , chất lượng và hiệu quả công việc . Song khác với trao đổi hàng hóa bình thường, tiền lương là một phạm trù thuộc lĩnh vực phân phối do đó nó phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội và do các quy luật xã hội quyết định. Bởi vậy nguyên tắc trả lương , mức lương cụ thể của ngưởi lao động cao hay thấp trước hết phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước trong thời kỳ lịch sử nhất định . Khi xác định chính sách tiền lương phải xuất phát từ các yêu cầu sau đây :
Một là tiền lương phải được giải quyết trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dan cho tất cả các thành phần kinh tế theo yều cầu của cơ chế thị trường.
Hai là trong sản xuất kinh doanh phải xem xét tiền lương ở hai phương diện : tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của chi phí snar xuất kinh doanh do đó phải tính đúng , tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lương , có như vậy mới cugnr cố chế độ hạch toán kinh doanh . Mặt khác tiền lương  là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp phân phối cho người lao động ,bởi vậy nguồn tiền lương phải do chính các doanh nghiệp tự tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh . Trả lương phải kết hợp hài hòa 3 lợi ích:
Đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ với nhà Nước.
Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp : bảo toàn được vốn , tái tạo tài sản cố định.
Đảm bảo đời sống của người lao động.
Chức năng của tiền lương:
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như trong các doanh nghiệp khác của nền kinh tế  quốc dân , tiền lương thực hiện 2 chức năng:
Về phương diện xã hội tiền lương là phương tiện đẻ tái sản xuất sức lao động cho xã hội.Để tái sản xuất sức lao động tiền lương phải đảm bảo tiêu dugnf cá nhân vủa người lao động và gia đình họ . Để thực hiện nguyên tắc này trong chính sách tiền lương phải:
Nhà nước phải quy định mức lương tối thiểu . Mức lương tối thiểu phải đảm bảo nuôi sống người lao động và gia đình họ . Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính sách tiền lương và việc trả lương trong các doanh nghiệp , bởi vậy nó phải được thể chế bằng chính sách , bằng luật pháp và buộc mọi người mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện . Để xác định mức lương tối thiểu đòi hỏi phải tính đúng , tính đủ các yếu tố hợp thành thiền lương như nhà ở , bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ,học phí , đi lại…Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt , bảo đảm cho người lao động làm công việc làm công việc đơn giản , nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và được làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Mức lương cơ bản phải được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm tiêu dùng trong từng thời kỳ một , bởi vậy khi giá cả có biến động , đặc biệt khi tốc độ lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lương cho phù hợp để đảm bảo đời sống của người lao động .
Về phương diện kinh tế: tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kính thích lợi ích vật chất với người lao đọng , làm hco họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế , việc trả lương phải gắn với kết quả lao động . Làm nhiều hưởng nhiều , làm ít hưởng ít, có sức  lao động không làm không hưởng . Bội số của tiền lương phải phản ánh đugns sự khác biệt trong tiền lương giữa loại lao động có  trình độ thấp đã được hình thành trong quá trình lao động
Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp thương mại:
Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay đang áp dụng hai hình thức trả lương , đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo thời gian: áp dụng hình thức này , tiền lương trả cho người lao động được tính trên cơ sở thời gian làm việc thực tế và trình độ thành thạo nghề nghiệp của họ . Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào 3 yếu tố
Ngày công thực tế của người lao động
Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc công việc)
Tiền lương theo thời gian cũng có 2 loại : Trả lương theo thời gian giản đơn và tiền lương theo thời gian có thưởng .
Tiền lương theo thời gian giản đơn là  tiền lương mà mỗi nhân viên thương mại nhận được do mức lương cáp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Tiền lương theo thời gian có thưởng : tiền lương trả cho nhân viên thương mại được kết hợp giữa lương theo thời gian giản đơn và những khoản tiền thưởng do đạt được hoặc vượt các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản , dễ tính toán , thu nhập của người lao động ổn định. Nhưng nó có nhược điểm là việc trả lương ko gắn với người lao động . Mặt khác doanh nghiệp sẽ không tính đúng , tính đủ các hao phí lao động sống vào giá thành sản xuất kinh doanh . Bởi vậy hình thức trả lương theo thời gian chỉ được áp dụng đối với nhân viên hành chính sự nghiệp , nhân viên văn phòng hoặc đối với những công việc đòi hỏi chất lượng quan trọng hơn là số lượng.
Trả lương theo sản phẩm:
Áp dụng hình thức trả lương này tiền lương trả cho người lao động được tính toán căn cứ vào số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành . Tiền lương theo sản phẩm được xây dựng trên cơ sở định mức lao động , đó là mức sản xuất trung bình tiên tiến mà phần đông những người lao động có thể đạt tới , bảo đảm tốc độ tăng tiền lương tương xứng với tốc độ tăng năng suất lao dộng tiên tiến , thúc đẩy người lao động chậm tiến và kích thích người lao dộng quan tâm đầy đủ kết quả lao dộng của mình , tìm mọi cách tăng năng suất lao động dể tăng thu nhập . Có hai hình thức trả lương theo sản phẩm :
Khoán theo sản phẩm : Được áp dụng trong điểu kiện có định mức lao động , trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giá tiền lương . Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy dổi) , thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được như xi măng , vật liệu xây dựng , điện , thép , rượu bia , xăng dầu …TRong thương mại hình thức này còn được áp dụng cho nhiều khâu công việc khác nhau trong kinh doanh như: bảo quản hàng hóa , phân loại , bao gói chọn lọc , chỉnh lý và vận chuyển hàng hóa . Quỹ tiền lương được khoán và trả như sau
Tổng số lương phải trả =(số sản phẩm)*(đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
đg = Vgiờ  * Tsp
Trong đó :
Vđg : đơn giá tiền lương (đơn vị tính là đồng / một đơn vị hiện vật)
Vgiờ : tiền lương giờ ,được tính trên cơ sở lương bình quân và mức lương tồi thiểu và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Tsp : mức lao động của một đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính theo giờ/người)
Khoán lương theo khối lượng công việc: được thực hiên trong điều kiện không có định mức lao độngvà không khoán dến tạn người lao động . Trong các doanh nghiệp thương mại hình thức này được áp dụng phổ biến đưới hình thức trả lương theo doanh sô
Trả lương theo doanh số cugnx là một hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh số bán hàng trong một đơn vị thời gian. Tổng quỹ lương được tính như sau:
Tổng quỹ lương phải trả = doanh số thực hiện * đơn giá tiền lương
Trong đó: đơn giá tiền lương được tính trên cơ sở doanh số định mức được giao đầu năm(doanh số kế hoạch ).
Đơn giá tiền lương = tổng quỹ lương kế hoạch/tổng doanh số kế hoạch
Tổng quỹ lương kế hoạch được tính như sau
Tổng quỹ lương kế hoạch = {Ldb * TLmindn *(Hcb +Hpc)+Vvc  } *12
Trong đó :
db : lao động định biên của doanh nghiệp
TLmindn : mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định
Hcb : hệ số bậc công việc bình quân
Hpc : hệ số các khoản phụ cấp bình quân
Vvc : quỹ lương bộ máy gián tiếp trong 1 tháng
Ưu điểm nổi bật của hình thức trả lương theo doanh số  là kết hợp được việc trả lương theo trình độ chuyên môn của người lao độngvới kết quả lao động của họ. nếu tập thể lao động có trìh dộ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì có đơn giá tiền lương cao . Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau tập thể nào đạt được doanh số cao thì có tổng quỹ lương lớn hơn. Bởi vậy vừa kích thích họ không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lương cơ bản , mặt kahcs làm cho người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao đọng của mình
Song hình thức trả lương này chỉ phù hợp trong đk thị trường ổn định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này dễ khuyến khích người lao động chạy theo doanh số xem nhẹ việc kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp . Bởi vậy khi áp dụng hình thức trả lương theo doanh số các doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau:
Khi giao doanh số định mức(hoặc doanh số kế hoạch ) phải xác định rõ kết cấu mặt hàng kinh doanh.
Phải có quy ước về chất lượng phục vụ, về văn minh thương mại.
Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia thành 2 bộ phân:
Một bộ phận cứng:Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống của người lao độngvà gia đình họ.Bộ phận này sẽ quy định được bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
Bộ phận biến động: tùy vào năng suất , chất lượng và hiệu quả lao động của từng cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay là một trong những hình thức trả lương hỗn hợp này . Theo hình thức này quỹ lương khoán được tính như sau:
Quỹ lương phải trả = thu nhập tính lương thực tế * đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương = tổng quỹ lương kế hoạch/ thu nhập tính lương kế hoạch
Trong đó: thu nhập tính lương kế hoạch (hay thực tế)= tổng doanh thu kế hoạch (hay thực tế) – tổng chi phí vật chất ngoài lương kế hoạch(hay thực tế)
2.     Nguồn lực tài chính:
2.1Vốn và cấu thành vốn của doanh nghiệp thương mại
2.1.1Khái niềm về vốn của doanh nghiệp thương mại:
Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện đc các chức năng và nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định như dất đai , nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hóa…
Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp
Vốn là cơ sở vật chất cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Cổ nhân có câu : buôn tài không bằng dai vốn. Không có vốn không thể hoạt động kinh doanh được.
Vốn không những là cơ  sở vật chất mà còn là cơ sở giá trị của doanh nghiệp . Với tư cách là cơ sở để mua và bán hàng hóa , vốn là 1 công cụ để tính toán . Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải tạo lập được sự thích ứng giữa giá trị và hiện vật . Mặc dù sự thích ứng giữa giá trị và hiện vật của các doanh nghiệp thương mại trong từng thời kỳ không thể tuyệt đối được nhưng đảm bảo sự thích ứng này là một trong những yếu tố có tính quyết định thành công của hoạt động kinh doanh .
Thông qua vốn, chi  phí và lợi nhuận cho phép doanh nghiệp sử dụng các công cụ thống kê và kế toán để so sánh hàng ngày . Sự so sánh này được thực hiện thường xuyên và tự giác. Chính sự so sánh này cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện các mục tiêu đã xác định của mình và kịp thời điều chỉnh khi cần thiết .
2.2.2Cấu thành vốn của doanh nghiệp thương mại:
Nếu căn cứ vào đặc điểm tuần hoàn của vốn ta có thể chia vốn của doanh nghiệp thương mại ra làm 2 loại:
aVốn cố định :Vốn cố định là sự biểu hiện bằng  tiền các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài . Tài sản cố định của các doanh nghiệp thương mại bao gồm các loại sau đây:
Thứ nhất, tài sản cố định vô hình, bao gồm các khoản:
Chi phí thành lập , chi phí xây dựng , tăng vốn
Chi phí nghiên cứu phát triển. Cần phải lưu ý đặcbiệt là phải đưa các chi phí nghiên cứu vào phát triển vào tài sản cố định của doanh nghiệp trong tương lai .Đặc biệt để hình thành và duy trì lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp phải làm chủ công nghệ của mình . Song các chi phí này phải đảm bảo 3 đk:
Chi phí phải thực sự là của doanh nghiệp và nhằm mục đích phát triển doanh nghiệp .
Các dự án phải có khả năng thành công về mặt kỹ thuật và có khả năng sinh lợi về mặt  thương mại .
Phải được khấu hao tương đối dài . Thông thường ở một số nước quy định khấu hao trong 5 năm.
Lợi thế thương mại :vị trí cửa hàng và quyền cho thuê cửa hàng .
Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp , nhãn hiệu .
Thứ hai, tài sản cố định hữu hình : gồm tât cả các đầu tư công nghệ của doanh nghiệp và tao ra năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Đất đai.
Nhà kho , nhà cửa hàng, nhà văn phòng.
Các phương tiện vận chuyển , bốc xếp, bảo quản , quảng cáo hàng hóa…
Các công cụ văn phòng các tài sản cố định phục vụ chung .
Các khoản ứng trước để mua sắm tài sản cố định : ứng trước cho công trình , tài sản cố định dở dang, xay dựng cơ bản dở dang.
Thứ ba, đầu tư tài chính dài hạn, bao gồm:
Các cổ phiếu đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Đây là những cổ phần góp vốn của doanh nghiệp với các doanh nghiệp bạn . Đây là một loại tài sản cố định mới của các doanh nghiệp và gắn liền với nền kinh tế thị trường . Xem xét chính sách đầu tư vào cổ phiếu trong các doanh nghiệp khác cho ta thấy thông tin về chiến lược phát triển đa dạng hóa của doanh nghiệp . Các tài sản này không phải khấu hao nhưng phải có dự phòng giảm giá nếu giá trị thị trường của nó bị giảm.
Trái phiếu : mua trái phiếu dài hạn của các công ty khác . Thực chất đây là một hình thức cho vay dài hạn . Nhưng khoản vay này có thể thu hồi vốn trước hạn bằng cách chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán cấp II
Tiền cho vay: đó là các khoản cho vay dài hạn đối với doanh nghiệp của bạn dưới hình thức hợp đồng. Khác với trái phiếu, khoản cho vay này không có khả năng chuyển nhượng nên chỉ khi hết hạn cho vay mới thu hồi vốn được .
Các tín phiếu và nợ phải thu đã được tài sản cố định hóa: tiền đặt cọc các khoản ký cược …
Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là thời gian sử dụng dài và suốt trong thời gian sử dụng hình thái vật chất của nó không thay đổi , nhưng giá trị và giá trị sử dụng của nó bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Nó có 2 loại hao mòn :
Hao mòn vô hình là hao mòn do ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho tài sản cố định đang sử dụng bị giảm giá so với tài sản cố định mới
Hao mòn hữu hình là hao mòn do quá trình sử dụng , do tác động của môi trường hoặc do đặc tính kỹ thuật của tài sản cố định gây ra
Giá trị hao mòn tài sản cố định được phân bổ vào giá thành kinh doanh của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp .Để bù đắp cho sự hao mòn tài sản cố định nhằm tái sản xuất tài sản cố định khi hết thời hạn sử dụng , doanh nghiệp phải thiết lập quỹ khấu hao tài sản cố định. Có 2 loại quỹ khấu hao:
Quỹ khấu hao cơ bản : nhằm để mua tài sản cố định mới  khi thanh lý tài sản cố định đang sử dụng .
Khấu hao sửa chữa lớn: nhằm duy trì và khôi phục giá trị sử dụng của tài sản cố định trong thời gian sử dụng
b.Vốn lưu động: Vốn lưu động là sự  biểu hiện bằng tiền các tài sản lưu động của doanh nghiệp .
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể chuyển thành tiền trong chu kỳ kinh doanh . Nó bao gồm :
Vốn bằng tiền , bao gồm :
Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
Hàng tồn kho : các loại tài sản hàng tồn kho được phân loại theo trật tự của quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bao gồm
Hàng tồn kho
Hàng đang đi trên đường
Hàng gửi bán
Trong nền kinh tế thị trường , tài sản hàng tồn kho còn bao gồm cả phần dự phòng giảm giá hàng tồn kho
ứng trước và trả trước : là những khoản ứng và thanh toán trước cho các nhà cung cấp theo hợp đồng kinh doanh , các khoản tạm ứng kahcs .
các khoản phải thu : Bao gồm
phải thu từ khách hàng: thanh toán với người mua . Trong kinh doanh hiện đại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu khác như hạ giá , chiết khấu , giảm giá các khoản phải thu.
Phải thu nội bộ : các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp .
Đầu tư tài chính ngắn hạn : gồm các cổ phiếu , trái phiếu , thương phiếu ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc  thu lợi tức , cổ tức và do tăng giá trị chứng khoán ngắn hạn . Những tài sản này cugnx xem như tiền có thể sử dụng ngay vì qua thị trường chứng khoán cấp II ta có thể thu tiền về bất cứ lúc nào .
Chi sự nghiệp : là những khoản chi 1 lần nhưng được phân bổ cho nhiều thời kỳ khác nhau .
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là tham gia trực tiếp và hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . trong quá trình sử dụng nó vận động không ngừng luôn luông thay đổi hình thái biểu hiện . Quá trình thay đổi hình thái của vốn lưu động gắn liền với mua bán hàng hóa và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tạo nên quá trình vận động của vốn trong kinh doanh . Các doanh nghiệp thương mại hoạt độngtrong lĩnh vực lưu thông hàng hóa , sự vận động của vốn trải qua 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1 : doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền nhất định đẻ mua vật tư hàng hóa từ  nhiều nguồn khác nhau về dự trữ . Vốn lưu động được chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa
Giai đoạn 2: doanh nghiệp dùng hàng hóa dự trữ bán cho khách hàng để thu tiền về. Vốn từ hình thái hàng hóa được chuyển sang hình thái tiền tệ .
Trong cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới 2 hình thái . Cũng do vốn lưu dộng luôn luôn vận động nên kết cấu của vốn lưu động luôn luôn biến đổi và phản ánh sự vận đọng không ngừng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh hơn vốn cố định và do đó thu hồi vốn nhanh và liên tục . Khác với vốn cố định phương pháp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn .
powered by Blogger | WordPress by Newwpthemes | Converted by BloggerTheme