Chương 1: Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường

1. chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của DMTMDV
   1.1. Khái niệm DN, DMTM
        1.1.1 Doanh nghiệp
      Từ góc độ luật pháp DN dc hiểu như là ‘ một tổ chứ kinh tế có tên riêng,có tài sản có trụ sở giao dịch ổn định,dc đăng kí theo qui định của pháp luật nhằm thực hiện mục đích kinh doanh.Trong đó  KD là việc thực hiện một,một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất tới tiêu thụ sẳn phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trg nhằm mục đích sinh lời.
    Theo cách tiếp cận vi mô, DN dc xem như là 1 hình thức sx theo đó trong cùng 1 sản nghiệp ng ta phối hợp giá của nhiều yếu tố khác nhau do các tác nhân khác cùng với chủ sở hữu DN đem lại nhàm bán ra trên thị trg HH hay dịch vụ và đạt dc 1 khoản thu nhập từ mức chênh lệch giữa 2 giá.Như vậy:
    DN là một cộng đồng ng liên kết với nhau để sản xuất ra của của cải hoặc dịch vụ và cùng nhau thừa hưởng thành quả do việc sx đó đem lại.
      Dn là 1 tổ chức sống giống như con ng,có chu trình sống( mang tính lý thuyết)  và dc thành lập bởi ý chí của các nhà sáng lập;phát triển và tiến tới độ trg thành, đôi khi hoạt động của nó sa sút dẫn đến suy thoái hoặc thậm chí là bị phá sản.
     
     1.1.2 Doanh nghiệp thương mai(DNTM)
       DNTM là DN chủ yếu thực hiện các hoạt động tm.
       Hoạt động tm hiện nay dc chia thành 3 nhóm: mua bán hàng hoá, dịch vụ tm,xúc tiến tm trong đó: dvtm gắn liền với việc mua bán hh,xúc tiến tm là hoạt động nhằm tìm kiếm,thúc đẩy việc mua bán hh và cung ứng dịch vụ tm.
     DNTM có thể thực hiện 1 hoặc nhiều hoạt động tm.Hoạt động tm là hoạt động nhằm thực hiện 1 hay 1 số hành vi tm.
     DNTM còn có thể thực hiện các hoạt động  khác như sản xuất,cung ứng dịch vụ, đầu tư tài chính… nhưng hoạt động thương mại vẫn là chủ yếu.
    DNTM là 1 tổ chức độc lập,có phân công lao động rõ ràng, dc quản lí bằng 1 bộ máy chính thức: DNTM có thể thức hiện các hoạt động tm 1 cách độc lập với các thủ tục đơn giản nhanh chóng.
    
1.2 Chức năng,nhiệm vụ và mục tiêu của dntm
    1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của dntm
       DNtm ra đời do dự phân công lao động xã hội,một bộ phận của sản xuất dc tách ra và chuyên môn hoá trong việc trao đổi và mua bán.Từ đó bộ phận này có 1 chức năng riêng biệt , độc lập với bộ phận sx.Chức năng này chính là:tổ chức lưu thông hh thông qua trao đổi,mua bán.Chức năng này dc thể hiện thông qua các chức năng cụ thể sau:
       Chức năng chuyên môn kĩ thuật:dntm thực hiện việc lưu thông hh và tiếp tục quá trình sx trong lĩnh vực lưu thông,dntm tổ chức quá trình vận động hh từ sx đến tiêu dùng, đây là hoạt động mang tính chuyên môn hoá, đồng thời trong quá trình đó dntm còn tiếp tục 1 số hđ mang tính sx như: bao gói,phân loại,chọn lọc,chỉnh lý hàng hoá biến mặt hàng của sx thành mặt hàng của tiêu dùng.
     Chức năng tm: dntm thực hiện giá trị hh bằng cách mua bán.Dntm mua hh từ nhà sx,nhập khẩu sau đó bán lại cho ng tiêu dùng.Thông qua chức năng này hh dc thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng. Đây là chức năng chủ yếu của dntm,nó dc sinh ra từ bản chất của tm
        Chức năng tài chính: chức năng tài chính sẽ đảm bảo  cho dntm có các nguồn tài chính cũng như phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả.
       Chức năng quản trị: Chức năng này đảm bảo cho các hoạt động của dntm dc phối hợp, ăn khớp và ko đi chệch các mục tiêu đã định.
        Nhiệm vụ của dntm dc hình thành chủ yếu xuất phát từ các chức năng của nóvà nhằm thực hiện chức năng, đồng thời phụ thuộc vào các đk kt-xh của từng giai đoạn.
    Chức năng  của dntm: mỗi một chức năng sẽ dc cụ thể hoá thành 1 tập hợp các nhiệm vụ.VÍ dụ từ chức năng tm có thể hình thành nên nhiệm vụ liên quan đến mua ,bán,thanh toán , nghiên cứu thị trg… tóm lại nhiệm vụ thay đổi tuỳ thuộc vào sự thay đổi những dk thực hiện chức năng.
  1.2.2 Mục tiêu của DNTM
         Mục tiêu của dntm phụ thuộc vào mục đích, chức năng và nhiệm vụ của nó.Mục tiêu là biểu hiện mục đích của doanh nghiệp.Doanh nghiệp tm thường theo đuổi những mục đích sau đây: bảo đảm hoạt động;bền vững;tìm kiểm lợi nhuận; phục vụ khách hàng.Mục tiêu là những tiêu chí mà DN hướng tới đạt dc trong một thời gian nhất định. Một mục tiêu dc coi là đúng đắn khi nó đáp ứng dc những yêu cầu sau:cụ thể,linh hoạt, đo dc,khả thi,thống nhất và hợp lý.
          Tính cụ thể:nó phải chỉ rõ những giới hạn về số lượng,thời gian thực hiện và những kết quả cuối cùng cần đạt dc.
          Tính linh hoạt: mục tiêu tuy cụ thể nhưng ko dc cứng nhắc.Mỗi khi mục tiêu đã dc xác định thì đòi hỏi phải phấn đâu thực hiện,nhưng khi môi trg có biến đổi thì DN có thể điều chỉnh 1 cách thuận lợi.
          Tính đo được : mục tiêu cần phải dc định ra dưới dạng các chỉ tiếu có thể định lượng và có thể đánh giá dc.
          Tính khả thi : mục tiêu phải hiện thực nghĩa là nó phải có khả năng đạt dc.
          Tính thống nhất: các mục tiêu của DN phải phù hợp với nhau,mục tiêu này là cơ sở để mục tiêu kia dc thực hiện và ngược lại,mục tiêu bộ phận phải phục tùng mục tiêu tổng thể,giữa các mục tiêu ko dc mâu thuẫn và triệt tiêu lẫn nhau.
           Tính hợp lý:mục tiêu hợp lý là mục tiêu dc những ng chịu trách nhiệm thực hiện và các đối tượng hữu quan chấp nhận dc.
     Mục tiêu của DNTM rất đa dạng .Căn cứ vào thời gian mục tiêu có thể chia thành 3 loại : mục tiêu dài hạn,mục tiêu chung hạn,mục tiêu ngắn hạn.Những mục tiêu dưới 1 năm dc gọi là ngắn hạn,từ 1 đén 3 là trung hạn,trên 3 năm dc coi là dài hạn.Căn cứ vào bản chất của mục tiêu có mục tiêu kinh tế,mục tiêu xã hội.Căn cứ vào nội dung của mục tiêu có mục tiêu doanh số,lợi nhuận,chất lượng dịch vụ…. Theo chức năng thì có mục tiêu thương mại,mục tiêu tài chính,nhân sự..Các mục tiêu của DNTM ko tồn tại độc lập mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
    Mục tiêu của DNTM phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển ủa nó.
    Mục tiêu của DNTM ko đồng nhất hoàn toàn với mục tiêu của chủ DN vì ngoài mục tiêu của chủ sở hữu còn có mục tiêu của những ng tham gia vào đời sống doanh nghiệp như: nhà quản lý,ng lao động, đối thủ cạnh tranh,công đoàn,nhà nước..
    Hệ thống mục tiêucủa DN dc xem nhưmột cơ cấu vằ mang tính tĩnh vừa mang tính năng động. Tính tĩnh thể hiện ở chỗ mục tiêu là những mục đích cụ thể cần phải đạt dc.Tính năng động thể hiện ở chỗ mỗt một mục tiêu lại lại hướng tới mục tiêu khác lớn hơn,dài hạn hơn.
   1.3 Vai trò của DNTM trong nền KTQD
         DNTM là một bộ phận cấu thành của của nền kinh tế quốc dân.Với vị trí là cầu nối giữa sx và tiêu dùng ,giữa sx với sx,DNTM có những vai trò sau:
-Phục vụ nhu cầu tiêu dùng : DNTM thông qua các hoạt động tm và dịch vụ tm cung cấp cho xh lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu, địa điểm,thời gian. DNTM làm cho hh dc đưa từ nơi thừa tới nơi thiếu là cho nhu cầu của ng tiêu dùng luôn dc thoả mãn.
-Kích thích sx phát triển: DNTM mua các sản phẩm của DNSX tạo đk cho sx thu hồi vốn nhanh,tập trung vốn,nhân lực cho sx,tiếp tục chu trình sx của mình.DNTM còn cung ứng cá dịch vụ đàu vào cho sx để thúc đẩy sx phát trỉên.
      DNTM  phản hồi những nhu cầu nảy sinh trên thị trg làm cho sx có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu mới,phát triển thị trg mới.
  -Thúc đẩy sự phát triển KHKT và công nghệ : DNTM làm cho nhu cầu tiêu dùng bị kích thích dẫn đến xuất hiện các nhu cầu mới đòi hỏi sx phải đưa các tiến bộ KHKT cũng như công nghệ mới vào sx sản phẩm.
       DNTM cũng làm cho sự du nhập KHKT và công nghệ vào sx 1 cách dễ dàng thông qua con dg xuất nhập khẩu.
-Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế :DNTm qua hoạt động buôn bán đã làm cho hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc  nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài từ đó tạo ra các mới qh quốc tế có lợi cho cả 2 bên.
-Tạo tích luỹ : DNTm đầu tư vốn,lao động để thực hiện kinh doanh nên nó cũng dc hưởng lợi nhuận,từ lợi nhuận này DNTM có thể tăng tích luỹ đóng góp cho ngân sách quốc gia.
2 . Doanh nghiệp là 1 đơn vị sx và phân phối
    2.1 DNTM là 1 đơn vị sx
       2.1.1 : DNTM là một đơn vị sx dịch vụ
         DNTM là một đơn vị trực tiếp biến các đầu vào thành đầu ra thông qua các hoạt động kinh doanh. Đầu vào bao gồm:
-Nguồn nhân lực.
-Vốn, trang thiết bị kỹ thuật( máy móc,trang thiết bị , phương tiệnvận chuyển chất xếpvà bảo quản hh,nhà kho,nhà cửa hàng….)
-Tiêu dùng trung gian: những của cải ( hh, nguyên vật liệu bao bì đống gói, năng lượng….) và những dịch vụ ( vận tải,quảng cáo..) gắn liền với quá trình dự trữ ,bảo quản và chuẩn bị bán hàng.Chúng tương ứng với những của cải hoặc dịch vụ mà DN mua từ ngoài vào, còn đầu ra của DNTM là dịch vụ lưu thông hh.
         2.1.2 : DNTm là một đơn vị sx giá trị gia tăng.
          DN nào trong quá trình sx kinh doanh cũng phải tính đến giá thành của sản phẩm hoặc dịch vụ để từ đó định ra gía bán hợp lý nhằm thu dc giá trị gia tăng đảm bảo trang trải dc chi phí bỏ ra và thu dc lợi nhuận.Giá trị gia tăng của DN là phần chênh lệch giữa giá bán sản phẩm( của cải hoặc dịch vụ) mà DN tạo ra với giá trị tiêu dùng trung gian của DN.
           Cũng như các loại hình DN khác ( trừ doanh nghiệp công ích) DNTM tham gia kinh doanh bất cứ mặt hàng nào cũng phải tính đến giá trị gia tăng mà nó có thể đặt dc.Giá trị gia tăng(GTGT) mà DNTM tạo ra là khoản trị tăng thêm của hh,dịch vụ phát sinh trong quá trình lưu thông hh.GTGT là chênh lệch giữa giá trị sx của DN với chi phí tiêu dùng trung gian dc thực hiện trong quá trình lưu thông hàng hoá.
         Giá trị sx của DNTM thực chất là phần chênh lệch giữa doanh số bán ra với chi phí mua hàng,nó dc tính theo công thức 1.1 sau:
   Giá trị sx của DNTM=[ Doanh số bán ra] - [ trị giá vốn hàng bán ra] - [ chi phí vận chuyển thua ngoài]        ( 1.1 )
    Chi phí tiêu dùng trung gian của DN là toàn bộ chi phí vật chất ngoài lương và dịch vụ chi cho quá trình mua bán,dự trữ,chọn lọc,phân loại, đóng gói để phục vụ cho lưu thông hh mà DNTM đã bỏ ra bao gồm:
-Chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng
-Dịch vụ phí ngân hàng và tín dụng
-Chi phí công cụ lao động nhỏ
-Hao hụt định mức
-Chi phí vật chất cho việc kiểm nghiệm thu hoá,phân loại,chọn lọc,chỉnh lý và bao gói hàng hoá …..
   2.2 DNTM là đơn vị phân phối.
      2.2.1 : DNTM là 1 đơn vị phân phối
   DNTM là đơn vị tham gia trực tiếp vào quá trình thay đổi hình thái giá trị của hh,biến tiền thành hàng và biến hàng thành tiền theo công thức T-H-T’. DNTM tiến hành thực hiện chức năng lưu thông hh nên nó vừa là nhà cung cấp đầu vào cho các DNSX vừa là nhà phân phối sản phẩm  cho các DN này. Bên cạnh đó,DNTM cũng tiến  hành phân phối các kết quả kinh doanh của mình như các DN khác.
   Kết quả hoạt động kinh doanh của DNTM là doanh thu bán hàng dc thể hiện bằng thước đo tiền tệ, tức là DN bán các của cải dịch vụ(đầu ra) để thu về những nguồn tài chính ( tiền mặt, ngoại tệ, giấy báo nợ của khách hàng…).DNTM sử dụng doanh thu bán hàng để:
-Thanh toán cho cá yếu tố sx đã sử dụng vào quá trình sx.
-Đóng ghóp các khoản thuế và ngân sách Nhà nước.
-Trích một khoản hợp lý giành cho hoạt động tương lai .
       2.2.2 : DNTM là một đơn vị phân phối giá trị gia tăng
   Sau chi phí trả các khoản cho ng cung ứng,phần còn lại của doanh thu bán hàng là giá trị gia tăng (GTGT) doanh nghiệp sử dụng để :
-Trả cho người lao động
-Nộp thuế và các nghĩa vụ xã hội.
-Trả lợi tức tiền vay ( các tổ chức tài chính,ngân hàng hoắc cá nhân)
-Chia cho chủ sở hữu ( số tiền tích luỹ này tuỳ thuộc vào phần lãi thu dc trong quá trình sx kinh doanh).
-Phần còn lại DN dùng để đổi mới tư liệu sx, đầu tư vào phát triển, mở rộng doanh nghiệp nhằm hi vọng  một khả năng sinh lợi theo kỳ hạn và trong một thời kì nhất định.
Như vậy, DNTM là đơn vị sx tạo ra GTGT và là 1 đơn vị phân phối GTGT.
3. Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp thương mại
  3.1 : Doanh nghiệp thương mại là một hệ thống.
        Doanh nghiệp là sự liên kết phức tạp chặt chẽ giữa các bộ phận cũng như các thành viên của nó với nhau theo luật nhất định,từ đó hình thành nên một chỉnh thể thống nhất.
        Hệ thống là tập hợp những phần tử có mối liên hệ và qaun hệ với nhau,tác động chi phối lên nhau theo luật nhất định để trở thành một chỉnh thể từ đó là xuất hiện những thuộc tính mới gọi là “tính trồi” của hệ thống mà từng phần tử riêng biệt ko có hoặc có nhưng ko đáng kể.
         VD: Một máy vi tính cá nhân sẽ cung cấp dc thông tin với 1 lượng hạn chế và chỉ cho một ng,nhưng một hệ thống máy vi tính có thể cung cấp thông tin cho nhiều ng trong cùng một lúc.
         Hệ thống có những đặc điểm cơ bản như: Các phần tử của hệ thống có quan hệ qua lại với nhau: bất kỳ phần tử nào cũng ảnh hưởng đến phần tử còn lại và ngược lại; Hoạt động của các phần tử mang tính tương hỗ; Hoạt động của các phần tử đều hướng tới mục tiêu chungcủa hệ thống làm xuất hiện “tính trồi” của hệ thống.
        Khi xem xét DNTM như một hệ htống chính là nhằm tiếp cận nó 1 cách tổng thể, từ đó hiểu rõ dc cơ chế hoạt động của DNTM như một chỉnh thể.
        DN chính là tập hợp các yếu tố sx- kinh doanh dc kết hợp lại, mà “tính trồi” của nó cung cấp dc hàng hoá và dịch vụ nhiều hơn với từng cá nhân,từng bộ phận tiêng rẽ của doanh nghiệp cộng lại.
        DNTM là một hệ thống mở: DNTM mua hh và dịch vụ từ các thị trường đầu vào và bán chúng ở các thị trg đầu ra.Như vậy,DNTM là một hệ thống mở,có mối liên hệ với môi trg kinh doanh,và do vậy hoạt động của DNTM phải thích ứng với sự thay đổi của môi trg kinh doanh.
        DNTM là hệ thống mở có mục tiêu và quản lý: DNTM là một hệ thống gồm có các phần tử có thể theo đuổi những mục tiêu khác nhau: chủ doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận:người lao động muốn tiền lương cao; Nhà quản lý muốn đc đề bạt…. Tuy nhiên,các phần tử này đều hợp lực với nhau để thực hiện mục tiêu chung của DN và thông qua mục tiêu chung của doanh nghiệp để đạt các mục tiêu riêng của mình và để thực hiện mục tiêu thì đồi hỏi phải có sự phối hợp và kết hợp các hoạt động,do đó phải có quản lý.
         DNTM là một hệ thống bao gồm nhiều phân hệ có mốt quan hệ qua lại:
         DNTM là một hệ thống “động” : DNTM phải thay đổi để thích nghi với môt trg biến động,trong quá trình hoạt động các phần tử của nó thay đổi cả về lượng và chất.
     3.2 Các quy luật kinh tế chủ yếu chi phối hoạt động của doanh nghiệp thương mại
      DNTM chịu sự tác động của rất nhiều các quy luật kinh tế,tuy nhiên có 3 quy luật đặc trưng của kinh tế thị trg đóng vai trò quyết định đối với cơ chế hoạt động của nó: (1) Quy luật giá trị; (2) Quy luật cung cầu; (3) Quy luật cạnh tranh.
       3.2.1 Quy luật giá trị
           Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sx và trao đổi hàng hoá.Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sx và lưu thông hh,kích thích lực lượng sx phát triển,thực hiện sự bình tuyển tự nhiên.DNTm cần nhận thức khách quan, đúng đắn đối với quy luật giá trị đồng thời phát hiện sự tác động đặc thù của quy luật trên thị trg cụ thể để từ đó có những chính sách đầu tư,kinh doanh thuận theo quy luật nhằm tránh những tổn thất ko cần thiết cũng như thu dc lợi nhuận tối đa.DNTM cũng cần cải tiến phương thức kinh doanh,tổ chức lao động khoa học theo hướng giảm chi phí cá biệt để có thể giảm giá,tăng sức cạnh tranh trên thị trg.
    3.2.2 : Quy luật cung cầu
         Cung và cầu là hai phạm trù kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị trg.Cung và cầu không tồn tại  độc lập mà có quan hệ biện chứng với nhau: Cầu làm xuất hiện cung, cung thúc đẩy cầu; Cung có thể dc nhận biết qua cầu và ngược lại. Quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất lặp đi lặp lại của thị trg. Vận động của cung cầu qua yếu tố trung gian là giá cả trở thành quy luật kinh tế và đó là quy luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trg.DNTM cần nắm bắt chính xác quan hệ cung cầu để kinh doanh những mặt hàng vừa đáp ứng dc nhu cầu vừa thu dc lợi nhuận cao.Trong khi vận dụng quy kuật cung cầu,cần lưu ý trong đk ngày nay cầu có xu hướng quyết định cung,tuy nhiên ko quá nặng về vai trò của cầu mà xem nhẹ vai trò của cung. DNTM cũng phải nắm bắt tín hiệu của thị trg thông qua sự vận động của cung cầu và giá cả để từ đó đưa ra các quyết định thương mại,tránh rủi ro và tổn thất trong tương lai đồng thời tăng khả năng thành công trên thương trg.
       3.2.3 Quy luật cạnh tranh
         Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trg,nó là động lực để thúc đẩy sx ,lưu thông hh phát triển.Cạnh tranh trên thị trg rất đa dạng và phức tạp,giữa những chủ thể có cùng lợi ích và những chủ thể có lợi ích đối lập nhau: Cạnh tranh giữa các nhà sx ; giữa những ng bán ; giữa những ng mua; Giữa ng bán với ng mua; Giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp nước ngoài… Các DNTM cần phải nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để: Chấp nhận cạnh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đố luôn phát huy nội lực,nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.Tránh cạnh tranh bất hợp pháp dẫn đến làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng cũng như làm suy yếu chính mình. DNTM,do tính đặc thù của lĩnh vực kinh doanh, phải chịu dự cạnh tranh quyết liệt hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
        3.3 Sự điều tiết của Nhà nước đối với doanh nghiệp thương mại.
          3.3.1 Hệ thống pháp luật:
             Nhà nước ban hành các đạo luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự bình đẳng trc pháp luật của mọi loại hình doanh nghiệp.Nhà nước quy định rõ địa vị pháp lý của các doanh nghiệp, đảm bảo sự tự do kinh doanh của doanh nghiệp cũng như quy định các nghĩa vụ của doanh nghiệp.
           3.3.2 Chính sách công cụ điều tiết vĩ mô.
              Trong từng giai đoạn cụ thể Nhà nước ban hành các chính sách vĩ mô( chính sách thương mai,chính sách lao động và tiên lương .chính sách tài chính,tín dụng,chính sách đầu tư…) để điều tiết hoạt động  của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với mục tiêu kinh tế xác hội của quốc gia trong giai đoạn đó.Thông qua các công cụ như thuế,lãi suất, hạn ngạch…. Nhà nước sẽ khuyến khích hoặc hạn chế một số lĩnh vực kinh doanh,một số hàng hoá và dịch vụ nhất định.
              Như vậy,DNTM cần phải nắm vững và tuân thủ pháp luật và chính sách của nhà nước, không dc vi phạm pháp luật và trốn tránh các nghĩa vụ phải đóng ghóp theo luật định.Bên cạnh đó,một nhiệm vụ rất quan trọng đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệplà cần dự báo các thay đổi trong các chính sách công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước như: thuế lãi suất, tỷ giá hối đoái để có những biện pháp thích ứng kịp thời.

4. Các loại hình doanh nghiệp thương mại.
      Các nhà kinh doanh có thể lựa chọn các hình thức tổ chức DNTM sao cho phù hợp với khả năng cũng như mục tiêu của họ.Tuy nhiên,khi lựa chọn loại hình DNTM,các nhà kinh doanh phải tính đến các yếu tố sau:
-Loại hình kinh doanh
-Phạm vi hoạt động
-Vốn
-Rủi ro và sự chấp nhận rủi ro
-Mong muốn của chủ sở hữu đối với việc quản lý và kiểm soát doanh nghiệp
-Sự phân chia lợi nhuận
-Thời gian tồn tại của doanh nghiệp
-Những giới hạn pháp lý do các quy định của Nhà nước.
-Căn cứ vào hình thức sở hữu: DNTM dc chia thành : Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ; Doanh nghiệp đồng sở hữu.
-Căn cứ vào trách nhiệm pháp lý: DNTM dc chia thành: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn; Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
     Một số doanh nghiệp tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay bao gồm: (1) Doanh nghiệp tư nhân;(2) Công ty TNHH;(3) Công ty cổ phần ;(4) Doanh nghiệp nhà nước; (5) Hợp tác xã mua bán; (6) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  4.1 Doanh nghiệp tư nhân.
     Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp ra đời sớm nhất và đơn giản nhất.Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn ko thấp hơn vốn pháp định,do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.
* Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
-Tất cả các tư liệu sx và vốn kinh doanh đều thuộc sở hữu cá nhân
- Chủ thể kinh doanh là một cá nhân, các nhân kinh doanh.
- Chủ thể kinh doanh hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật.
- Chịu trách nhiệm vô hạn.
- Lợi nhuận sau khi nộp thuế thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp 
         Doanh nghiệp tư nhân có những ưu điểm: Linh hoạt, chủ doanh nghiệp tự do điều hành và tổ chức kinh doanh,có thể thay đổi ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh( nếu dc phép của cơ quan cấp phép kinh doanh),sắp xếp tổ chức công việc mà không phải gặp trở ngại nào.
         Dễ thành lập: thủ tục thành lập rất dễ dàng, đồng thời thủ tục giải thể doanh nghiệp tư nhân rất dễ dàng.
         Chi phí thành lập thấp: chỉ cần chấp hành đầy đủ một số yêu cầu là có thể dc thành lập.
         Tiết kiệm thuế: Doanh nghiệp tư nhân nộp thuế như thuế thu nhập cá nhân của chủ sở hữu.
         Giữ bí mật: chủ doanh nghiệp ko phải chia sẻ kinh nghiệm,bí quyết kỹ thuật,lỗ,lãi…
          4.2 : Công ty TNHH
     Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn,cùng chia nhau lợi nhuận,cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ  của công ty trong phạm vi phần vốn cảu mình góp vào công ty.
          Đặc điểm của công ty TNHH
-Phần vốn góp của tất cả các thành viên pảhi dc đóng góp đủ ngay khi thành lập công ty.Các phần vốn góp dc ghi rõ trong điều lệ của công ty.Công ty không dc phép phát hành cổ phiếu;
-Việc chuyển nhượng  phần vốn góp giữa các thành viên dc chuyển nhượng tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên chỉ được thực hiện nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết.
-Chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty
-Số thành viên không vượt quá năm mươi.
      Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn:
-Trách nhiệm pháp lý hữu hạn: Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với khoản nợ của Công ty trong phạm vi vốn góp.
-Nguồn vốn dồi dào hơn: do có nhiều chủ sở hữu nên vốn sẽ nhiều hơn doanh nghiệp tư nhân.Các định chế tài chính cũng dễ cho vay tiền hơn.
-Kỹ năng quản trị công ty TNHH tốt hơn doanh nghiệp tư nhân.Do có nhiều chủ sở hữu nên phát huy sức mạng tập thể đồng thời có thể thuê mướn các quản trị gia điều hành công ty.
-Khả năng tăng trưởng và phát triển mạng hơn doanh nghiệp tư nhân: do có sự chung sức của nhiều chủ sở hữu nên khả năng phát triển của công ty TNHH sẽ sáng sủa hơn nhiều so với doanh nghiệp tư nhân.
      Nhược điểm của Công ty TNHH:
-Giới hạn tồn tại của công ty: công ty có thể bị giải thể khi có bất đồng giữa các thành viên hoặc một thành viên bị chết.
-Khó khắn trong việc chuyển quyền sở hữu
-Dễ xảy ra bất đồng
 4.3 Công ty cổ phần
       Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn,cùng chua nhau lợi nhuận,cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.
       Đặc điểm của công ty cổ phần:
-Vốn điều lệ dc chi thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
-Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm vè nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp  trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp .
-Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
-Có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
      Những ưu điểm của công ty cổ phần:
-Chịu trách nhiệm hữu hạn
-Bền vững: Công ty cổ phần tồn tại bất kể cổ đông thay đổi thế nào,vì vậy nếu nó hoạt động hiệu quả thì có thể tồn tại lâu dài.
-Áp dụng các kĩ năng quản lý ở trình độ cao
       Những nhược điểm của công ty cổ phần:
-Chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước
-Thuế trùng
-Sự tranh giành quyền kiểm soát
 4.4 Doanh nghiệp nhà nước
     Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn,thành lập và tổ chức quản lý,hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.
      Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước:
-Nhà nước đầu tư vốn thành lập: Có bốn loại doanh nghiệp nhà nước: 100% vốn Nhà nước; trên 50% vốn Nhà nước; Nhà nước nắm cổ phần chi phối; Nhà nước ko nắm cổ phần chi phối nhưng có quyền quyết định những vẫn đề quan trọng của doanh nghiệp.
-Có thể không vì mục đích lợi nhuận : có doanh nghiệp nhà nước kinh doanh nhưng có doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
Việc tồn tại các doanh nghiệp nhà nước là cần thiết vì :
-Quốc gia cần phải tìm những nguồn tài chính cần thiết cho hoạt động Nhà nước.
-Kiểm soát các mạch máu kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế chính trị
-Cung cấp các dịch vụ, hàng hoá mà các doanh nghiệp khác không có khả năng hoặc muốn sx.
-Thực hiện các chính sách kinh tế xã hội phù hợp với định hướng Nhà nước
 Thuận lợi của doanh nghiệp thương mại nhà nước:
-Chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
-Uy tín cao
-Được nhà nước hỗ trợ    Nhược điểm của doanh nghiệp thương mại nhà nước :
-Chịu kiểm soát chặc chẽ
-Chịu sức ép của các mục tiêu phi lợi nhuận
-Dễ nảy sinh quan liêu,tham nhũng trong bộ máy quản lý.
    Doanh nghiệp thương mại nhà nước tồn tại dưới dạng các công ty thương mại quốc doanh.
  4.5 Hợp tác xã mua bán
      Hợp tác xã mua bán là tổ chức kinh tế tự chủ do những  nhười lao động có nhu cầu,lợi ích chung, tự nhuyện cùng góp vốn,góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên nhằm giúp nhua thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sx,kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
      Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã mua bán:
-Tự nguyện gia nhậ và ra hợp tác xã
-Quản lý dân chủ bình đẳng
-Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
-Chia lãi và đảm bảo kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của hợp tác xã.
-Hợp tác và phát triển cộng đồng
     4.6 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
       Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp dc hình thành dưới 2 hình thức: Liên doanh giữa một bên là đối tác nước ngoài và một bên là đối tác trong nước; Đối tác nước ngoài bỏ vốn 100%.
       Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
-Có thể bị giới hạn trong một dự án cụ thể
-Thời gian hoạt động có giới hạn
-Quyền quản lý có thể dc trao cho một giám đốc, là ng sẽ điều khiển doanh nghiệp hoạt động.
       Các doanh nghiệp thương mại có vốn đầu tư nước ngoài hiện ở Việt Nam chủ yếu tồn tại dưới dạng các trung tâm thương mại lớn, siêu thị và hạot động như một công ty TNHH, chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài.

0 Response to "Chương 1: Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường"

Đăng nhận xét

powered by Blogger | WordPress by Newwpthemes | Converted by BloggerTheme